Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận
bằng 0, hay tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
Ta có bảng sau
Mỗi một đơn vị hàng hoá bán ra sẽ phải bù
đắp được toàn bộ chi phí biến đổi để
sản xuất ra hàng hoá đó; phần còn lại để bù đắp
một phần chi phí cố định.
Tại điểm hoà vốn, doanh thu thu hoà vốn sẽ bù đắp được toàn bộ chi phí cố
định.
Từ bảng trên ta có số lượng hàng bán hoà vốn
là:
Doanh thu hoà vốn:
Trong đó Q là số lượng hàng bán bất kỳ.
Trong đó TR là doanh thu bán hàng tại số lượng hàng bán là Q.
Ta có công thức tính số lượng hàng bán hoà vốn và doanh thu bán hàng hoà vốn như sau:
Tinh dầu của vỏ chanh đào dùng để trị ho rất hiệu quả. Cách làm siro chanh đào với đường phèn và mật ong như sau.
Nguyên liệu
Chanh đào
Đường phèn
Mật ong
Chú ý: mùa chanh đào vào khoảng tầm tháng 8, tháng 9 hàng năm.
Cách làm
Chanh đào rửa sạch, để ráo nước rồi thái thành
từng lát ngang.
Dùng một chiếc lọ, cho một lớp đường phèn vào lọ, sau
đó xếp một lớp chanh đào, rồi lại phủ một lớp đường phèn lên trên.
Tiếp tục làm như vậy cho đến khi hết chanh đào.
Cuối cùng, rót mật ong vào lọ cho đến khi ngập
phần chanh và đường.
Bạn đã hoàn thành xong công việc ngâm chanh đào
bằng mật ong và đường phèn.
Cách tạo dòng tiêu đề ở các trang của bảng dữ
liệu dài nhiều trang.
VD: Ta có danh sách nhân viên là
một bảng bao gồm 5 cột là
STT
Họ và tên
Ngày sinh
Điện thoại
Địa chỉ
Ta thấy, ở trang thứ 2, bảng danh sách không có
dòng tiêu đề. Để tạo dòng tiêu đề cho trang thứ 2 ta làm như sau:
Đặt chuột vào một vị trí bất kỳ trong dòng tiêu
đề của bảng danh sách.
Trên thanh công cụ, chọn layout trong mục table
tools; sau đó chọn repeat header
rows. Chúng ta thấy dòng tiêu đề đã xuất hiện ở trang thứ 2 của
bảng danh sách.
Ta được kết quả như sau:
Để bỏ dòng tiêu đề ở trang thứ 2 thì ta chỉ việc
nhấn chuột vào repeat header rows thêm một lần nữa.
Để thay đổi dòng tiêu đề thì ta chỉ cần thay đổi
dòng tiêu đề ở trang thứ 1 và dòng tiêu đề ở các trang sau sẽ tự động
thay đổi theo.
Các khoản nợ ngắn hạn thường
được thanh toán bởi các tài sản ngắn hạn.
Ví dụ, nếu bạn có hai khoản tiền
gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Khoản thứ nhất có kỳ hạn 2 năm, khoản
thứ 2 có kỳ hạn 3 tháng. Cả hai khoản này đều được gửi từ 1 tháng
trước.
Giả sử, bạn có một khoản
phải trả đột xuất trong tháng tới. Bạn có 2 lựa chọn để trả khoản
nợ này, hoặc bạn sẽ rút khoản tiết kiệm có kỳ hạn 2 năm, hoặc bạn
rút khoản tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Rõ ràng, rút khoản tiết
kiệm có kỳ hạn 3 tháng sẽ tốt hơn là rút khoản tiết kiệm có kỳ
hạn 2 năm để trả vì:
Nếu rút khoản tiết kiệm có
kỳ hạn 2 năm hoặc 3 tháng thì khoản tiết kiệm đó đều trở thành
khoản tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp.
Khoản tiết kiệm có kỳ hạn 2
năm có lãi suất lớn hơn khoản tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng
Do đó, nếu bạn rút khoản
tiền gửi kỳ hạn 2 năm thì bạn sẽ mất nhiều hơn là khi rút khoản
tiền gửi kỳ hạn 3 tháng. Điều đó có nghĩa là sử dụng tài sản dài
hạn để trả nợ ngắn hạn sẽ mất chi phí lớn hơn là sử dụng tài sản
ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn. Hơn nữa, các tài sản dài hạn như nhà cửa, trang thiết bị, các giấy tờ có giá dài hạn thường khó có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt. Đó là những lý do vì sao nợ ngắn hạn thường được thanh toán bởi tài sản ngắn hạn.
Mailings trong Word được sử dụng đểtạo liên kết giữa văn bảnWord và bảng dữ liệu Excel để in giấy
mời, hợp đồng hayvănbằngchứng chỉ, v.v…
Ví dụ
Ta cần in giấy mời tham dự hoạt động hưởng ứng ngày Trái đất để
gửi tới 500 khách mời.
Ta có mẫu giấy mời nhưsau:
Bước 1 -Xác định thông tin cần điền
Trong giấy mời này ta cần điền 3 thông tin.
Ở phần được đánh số 2 ta sẽ điền họ tên người được mời.
Ở phần được đánh số 1 ta sẽ điền là Anh, Chị tương ứng với giới
tính của người được mời.
Ở phần được đánh số 3 ta sẽ điền địa chỉ của người được mời.
Các thông tin cần điền được in đậm để các bạn dễ dàng theo dõi
hơn.
Bước 2 - Lập bảng dữ liệu Excel
Vì có 3 thông tin cần điền nên ta sẽ xây dựng bảng dữ liệu trong
Excel gồm 3 trường (hay là 3 cột) dữ liệu.
Trường thứ nhất là trường Anh_Chị. Nếu khách mời là nam thì ta
điền là Anh, còn nếu là nữ thì ta điền là Chị.
Trường thứ hai là trường Họ và tên của khách mời.
Trường thứ ba là trường Địa chỉ của khách mời.
Nếu các bạn có 500 khách mời thì bảng dữ liệu của các bạn sẽ có
500 dòng dữ liệu và một dòng tiêu đềcòn
trong bảng dữ liệu này ta chỉ lấy 3 khách mời làm ví dụ.
Bước 3 -Tạo liên kếtgiữa file văn bản
Word và bảng dữ liệu Excel
Bây giờ ta bắt đầu tiến hành tạo liên kết giữa file văn bản Word
và file dữ liệu Excel.
Trong file Word, ta chọn Mailings trên thanh công cụ.
Tiếp theo, ta chọn Select Recipients.
Tiếp theo, ta chọn Use Existing List và chọn file dữ liệu Excel
mà ta đã tạo.
Tiếp theo, ta chọn sheet có chứa dữ liệu và nhấn OK.
Sau khi kết thúc bước này thì fileWord của ta đã được liên kết với file dữ liệuExcel.
Bước 4 -Chèn dữ liệutừ file Excel
vào file Word
Bây giờ ta sẽ chèn các trường của file dữ liệu excel vào các vị
trí tương ứng trên văn bản word.
Đầu tiên ta sẽ chèn trường Anh_Chị. Ta đặt chuột vào vị trí muốn
chèn dữ liệu.
Sau đó, trên thanh công cụ, ta vào Insert Merge Field. Tên các
trường trong file dữ liệu sẽ hiện ra và ta chọn trường mong muốn. Ta chọn trường
Anh_Chị.
Tương tự như vậy, ta đặt chuột vào vị trí cần chèn dữ liệu và
chèn trường dữ liệu tương ứngđể chèn trường Họ
và tên và trường Địa chỉ.
Ta đã hoàn thành xong việc chèn các trường.
Bước 5 -Xem kết quả
Để xem kết quả, trên thanh công cụ, ta nhấn chuột vào Preview
Results.
Ta được kết quả tương ứng với dòng dữ liệu thứ 1. Số thứ tự của
dòng dữ liệu cũng được hiện ra trên thanh công cụ.
Ta nhấn chuột vào mũi tên đê chuyển xem kết quả tương ứng với
các dòng dữ liệu khác.
Hoặc ta có thể đánh trực tiếp số thứ tự của dòng dữ liệu trên
thanh công cụ để xem kết quả tương ứng.
Ví dụ ta đánh số 2 và nhấn Enter để xem kết quả tương ứng với
khách mời thứ 2.
Bước 6 -In kết quả
Để in kết quả, ta nhấn chuột vào Finish & Merge, sau đó chọn
Print Documents.
Trong hộp thoại hiện ra, các bạn sẽ chọn All nếu muốn in giấy mời
cho toàn bộ khách.
Chọn Current Record nếu chỉ muốn in kết quả đang hiển thị.
Chọn From..To... Nếu muốn in một số giấy mời mà thôi. Ví dụ chọn
From 2 To 3 để in giấy mời của khách mời ở vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 3 trong
bảng dữ liệu.
Sau đó ta nhấn OK để thực hiện lệnh in như bình thường.
Lưu ý
Nếu ta nhấn lệnh in mà không thực hiện bước nhấn chuột vào
Finish & Merge thì ta chỉ in được kết quả hiển thị trên màn hình mà thôi chứ
ta không thể in toàn bộvăn bản
tương ứng với bảng dữ liệu được.
Tạo mục lục trong Word 2007 được tóm tắt bởi các bước như sau:
Phân tích, mô tả dữ liệu.
Định dạng và đặt level cho
các phần tiêu đề.
Tạo mục lục: Trên thanh công
cụ, chọn References → Insert Table of Contents → Options
(nếu cần) → OK và hoàn thành mục lục.
Cụ thể:
Mô tả dữ
liệu
Nội dung văn bản của chúng ta
như sau:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÁCH TẠO MỤC LỤC
Một văn bản dài (như đề án,
luận văn, sách,..) cần có mục lục để người đọc dễ theo dõi và tìm
được nội dung cần đọc một cách nhanh chóng.
PHẦN 2: CÁC BƯỚC TẠO MỤC LỤC
I.Bước 1
Bước 1 được thực hiện như sau:
….
II.Bước 2
Bước 2 được thực hiện như sau:
….
III.Bước 3
Bước 3 được thực hiện như sau:
….
PHẦN 3: CẬP NHẬT SỐ TRANG
Cách cập nhật số trang như sau:
…
Mục lục cho văn bản trên sẽ
như sau:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÁCH TẠO MỤC LỤC
PHẦN 2: CÁC BƯỚC TẠO MỤC LỤC
IV.Bước 1
V.Bước 2
VI.Bước 3
PHẦN 3: CẬP NHẬT SỐ TRANG
Cách tạo mục
lục
Bước 1: Xác định các phần định dạng trong văn bản
Chia theo định dạng, văn bản ở
ví dụ trên gồm các phần sau:
-Phần được chữ màu tím là phần nội dung chi tiết
(body text);
-Tiêu đề ở cấp độ 1 (level 1): là các phần được
viết in hoa và in đậm;
-Tiêu đề ở cấp độ 2 (level 2): là phần được viết
thường và in đậm.
Phần được định dạng là body
text sẽ không xuất hiện ở mục lục. Phần được định dạng là level 1,
level 2, level 3,… sẽ được xuất hiện trong mục lục.
Bước 2: Đặt định dạng và level cho các phần văn bản
-Bôi đen tiêu đề được xác định là level 1. Ví dụ:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÁCH TẠO MỤC LỤC
-Nhấn chuột phải và chọn
paragraph. Trong mục Outline level, chọn level 1.
-Làm tương tự đối với các phần tiêu đề level 2 và
level 3,… (nếu có).
Chú ý: Các bạn có thể đặt định dạng và level cho tiêu đề (ví dụ:
PHẦN 1) một lần; sau đó, copy và paste format đối với các tiêu đề
cùng cấp độ khác (ví dụ: copy và paste format cho các tiêu đề PHẦN 2
và PHẦN 3).
Bước 3: Tạo mục lục
-Đặt chuột ở vị trí cần đặt mục lục
-Trên thanh công cụ chọn References
-Chọn Insert Table of Contents
Trong Table of Contents, có một số lựa chọn mặc
định. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể thay đổi những lựa chọn mặc
định này. Dưới đây là giải thích một số lựa chọn mặc định
·Show
page numbers: Chỉ ra số trang tương ứng với phần tiêu đề trong văn
bản
·Right
align page numbers: Số trang được căn lề phải
·Tab
leader: khoảng cách giữa tên tiêu đề và số trang trong
phần mục lục được nối với nhau theo cách thức nào (bởi khoảng
trống, các dấu chấm liên tục hay nét liền)
·Show
levels 3: có 3 levels được xuất hiện trong mục lục. Các
bạn có thể lựa chọn số levels xuất hiện là 2 hay 4, hay 5 tuỳ từng
trường hợp.
-Để lựa chọn các levels sẽ xuất hiện trong mục
lục, ta vào options để mở ra hộp thoại sau:
Trong hộp thoại này, các tiêu
đề (Heading) sẽ xuất hiện là các tiêu đề được đặt ở level 1, level 2
và level 3. Ta có thể điều chỉnh thứ tự xuất hiện của các tiêu đề
này trong phần mục lục bằng cách đánh số thứ tự trong các ô TOC
level.
Cuối cùng, ta nhấn OK với các
lựa chọn đã thực hiện, ta có mục lục với các tiêu đề đã chọn.
Bước 4:
Cập nhật mục lục
Để cập nhật mục lục, ta nhấn chuột
phải vào phần mục lục rồi chọn Update Field và nhấn OK để hoàn thành.