Chức năng file requests trong Dropbox giúp cho việc tập hợp và quản lý các tài liệu của một nhóm làm việc được dễ dàng và thuận tiện. So với sử dụng email để tập hợp tài liệu thì chức năng file requests trong dropbox hiệu quả hơn rất nhiều. Người tập hợp tài liệu chỉ cần gửi link để tải file cho các thành viên và các thành viên sẽ upload tài liệu từ link đó. Sau khi thành viên tải tài liệu thành công, file sẽ được tập hợp trong một thư mục. Người tạo ra thư mục này có thể lựa chọn chia sẻ hoặc không chia sẻ thư mục này cho các cá nhân khác.
Cách thực hiện
Bước 1: Đăng nhập dropbox
Bước 2: Chọn mục Files trong danh sách các mục ở bên trái màn hình
Bước 3: Chọn mục File requests trong danh sách các mục ở bên trái màn hình
Bước 4: Chọn Request files ở bên phải màn hình để tạo thư mục file requests
Bước 5: Copy đường dẫn của thư mục file requests và gửi cho các thành viên trong nhóm
Đối với thư mục file requests đã được tạo từ trước, nhấn vào dấu ba chấm (...) bên phải của dòng và chọn add people để sao chép lại đường dẫn của thư mục này, sau đó gửi đường dẫn này cho các thành viên trong nhóm.
Ví dụ thực tế
Giáo viên có thể sử dụng file requests để thu bài của học sinh. Các học sinh có thể đặt tên file theo quy định được đặt ra. Tên file được đặt có thể là:
Tên môn học_Tên lớp_Tên nhóm(hoặc tên học sinh)
Sổ tay của Hạnh
Friday, October 4, 2019
Monday, May 15, 2017
Bảng cân đối kế toán là gì?
Báo cáo tài chính có bốn nội dung quan trọng đó là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nội dung về báo cáo tài chính thường chỉ được giảng dạy cho các sinh viên thuộc khối ngành kinh tế. Tuy nhiên, nếu bạn học khối ngành khoa học kỹ thuật hay xã hội thì bạn vẫn có thể cần đến kỹ năng đọc và hiểu được báo cáo tài chính, nhất là khi bạn là nhà quản lý trong một doanh nghiệp hay một nhà đầu tư. Bài giảng này sẽ giải thích một cách ngắn gọn về bảng cân đối kế toán với mục đích là giúp các bạn hiểu được bản chất của báo cáo này.
Bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán còn được gọi là Bảng tổng kết tài sản. Tên gọi thứ hai này sẽ giúp bạn dễ hiểu được bản chất của báo cáo này hơn. Phần diễn giải sau đây sẽ sử dụng tên gọi là Bảng tổng kết tài sản.
Như đúng tên gọi của nó, bảng tổng kết tài sản là bảng kiểm kê lại xem bạn đang có những tài sản gì. Ví dụ, bạn đang có tiền mặt trong két, tiền gửi ngân hàng, hàng hóa đang bày bán trong cửa hàng, có văn phòng với bàn, ghế, các thiết bị như máy tính, máy in, máy photo, nhà xưởng, ô tô, ... Nếu chúng ta liệt kê từng theo từng tên gọi các tài sản thì sẽ rất khó theo dõi. Để dễ theo dõi hơn và tạo ra sự thống nhất giữa các doanh nghiệp thì có những văn bản pháp luật đưa ra cách thức thống nhất trong việc ghi chép lại bảng tổng kết tài sản. Bảng tổng kết tài sản chắc chắn sẽ có một nội dung về tài sản và ngoài ra nó còn có một nội dung quan trọng nữa là nguồn vốn. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thế nào là tài sản, thế nào là nguồn vốn.
Tài sản
Tài sản là khái niệm mà chúng ta vẫn thường sử dụng trong đời sống hàng ngày. Chúng ta cũng vừa liệt kê ở phần trên một số ví dụ về tài sản như tiền mặt, hàng hóa, trang thiết bị, ... Tài sản là những gì bạn có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản trong Bảng tổng kết tài sản được chia thành hai nhóm lớn là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nhóm thứ nhất, tài sản ngắn hạn còn được gọi là tài sản lưu động là những tài sản được dự kiến sẽ biến động (thay đổi) trong vòng 1 năm. Ví dụ như tiền mặt hay hàng hóa đang bày bán trong cửa hàng sẽ thuộc nhóm tài sản ngắn hạn. Nhóm thứ hai, tài sản dài hạn còn được gọi là tài sản cố định là những tài sản được dự kiến không có sự thay đổi trong vòng 1 năm, hay nói một cách khác là nó sẽ được sử dụng trong nhiều năm. Ví dụ như nhà xưởng, ô tô, máy tính, máy in, máy photo,.. là những tài sản dài hạn.
Tại sao lại chọn mốc thời gian là 1 năm để phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn? Khoảng thời gian 1 năm được coi là một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Những tài sản mà vòng đời của nó từ một chu kỳ hoạt động trở xuống nghĩa là nó sẽ biến động trong vòng một chu kỳ hoạt động thì sẽ được xếp vào nhóm tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn có sự thay đổi trong chu kỳ hoạt động, do đó nó còn được gọi là tài sản lưu động. Ngược lại, những tài sản mà vòng đời của nó lớn hơn một chu kỳ hoạt động thì sẽ được xếp vào nhóm tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn sẽ không thay đổi trong chu kỳ hoạt động, do đó nó còn được gọi là tài sản cố định.
Nguồn vốn
Nguồn vốn chỉ ra nguồn của số tài sản được liệt kê trong phần tài sản. Phần nguồn vốn sẽ trả lời cho bạn câu hỏi là số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là từ đâu, nó là của chủ doanh nghiệp hay là do chủ doanh nghiệp đi vay mượn mà có. Nguồn vốn được chia thành hai nguồn chính là nguồn vốn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy, thông tin trong phần nguồn vốn này sẽ cho bạn biết để có được những tài sản như trong phần tài sản đã liệt kê thì doanh nghiệp phải đi vay mượn bao nhiêu (vay nghĩa là sẽ phải hoàn trả) và vốn của chủ sở hữu (vốn không phải hoàn trả) là bao nhiêu.
Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn
Những thông tin trong phần tài sản cho chúng ta biết những gì doanh nghiệp có để tiến hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin trong phần nguồn vốn cho chúng ta biết doanh nghiệp phải đi vay bao nhiêu và tự có bao nhiêu để có được các tài sản như đã liệt kê. Do đó, tổng tài sản và tổng nguồn vốn luôn bằng nhau. Nói cách khác, tài sản và nguồn vốn luôn cân với nhau. Chính vì vậy mà Bảng tổng kết tài sản được gọi là Bảng cân đối kế toán.
Bảng tổng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Phần nguồn vốn sẽ cho chúng ta biết thực trạng về huy động vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp huy động bao nhiêu, từ những nguồn nào và phần tài sản sẽ cho chúng ta biết về thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã đầu tư vào những tài sản nào.
Bảng cân đối kế toán có tính thời điểm
Trong khi báo cáo kết quả kinh doanh có tính thời kỳ, thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của một thời kỳ như một tháng, một quý hay một năm thì Bảng cân đối kế toán lại có tính thời điểm. Bảng cân đối kế toán kiểm kê lại những gì doanh nghiệp có. Khi kiểm kê lại những tài sản mà doanh nghiệp có thì những tài sản doanh nghiệp có ngày hôm nay sẽ có thể không giống với những tài sản doanh nghiệp có ngày hôm qua và cũng có thể không giống với những tài sản doanh nghiệp có ngày mai. Vì vậy, Bảng tổng kết tài sản có tính thời điểm, nghĩa là nó chỉ phản ánh thông tin tại thời điểm bạn lập báo cáo mà thôi.
Trên đây là những nội dung cơ bản nhất của một bảng cân đối kế toán. Những nội dung này giúp các bạn hiểu được bản chất của một bảng cân đối kế toán và biết đọc những thông tin cơ bản trên bảng cân đối kế toán.
Friday, May 12, 2017
Luyện tốc độ nói tiếng Anh
Luyện tốc độ nói tiếng Anh là một phần luyện tập quan trọng trong luyện nói tiếng Anh trôi chảy. Nếu chúng ta nói quá chậm thì người nghe sẽ dễ thấy nhàm chán, mất tập trung và khó có thể tiếp tục nghe được dài. Nếu chúng ta nói quá nhanh thì người nghe cũng dễ bị mất thông tin, khó hiểu, và hiệu quả giao tiếp cũng không được tốt. Hơn nữa, tốc độ nói cũng là một nội dung đánh giá trong nhiều bài thi nói tiếng Anh. Chính vì vậy, luyện nói với tốc độ vừa phải là một nội dung không thể bỏ qua trong phần luyện tập nói tiếng Anh.
Khi luyện tốc độ nói tiếng Anh, chúng ta cần chú ý đến tốc độ nói các từ, ngắt nghỉ đúng chỗ để tách biệt các ý, các câu, tránh dùng quá lâu và phải tạo ra được liên kết giữa các ý trong khi nói. Tốc độ nói thông thường của người bản xứ nói tiếng Anh là khoảng 120-160 từ/ phút. Đối với người mà tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, khi mới học, tốc độ nói thường chậm so với tốc độ nói thông thường. Tốc độ nói sẽ tăng dần khi chúng ta phát âm chuẩn, ngữ điệu đúng và có sự kết nối giữa các từ khi nói.
Chúng ta có thể luyện tốc độ nói tiếng Anh bằng cách chuẩn bị sẵn một bài nói khoảng 150-200 từ và phần mềm ghi âm. Sau đó chúng ta sẽ ghi âm lại bài nói và xem chúng ta đã nói bài đó trong thời gian bao lâu. Về việc đếm số lượng từ thì các phần mềm như Ms. Word hay Google doc đều có thể giúp bạn đếm số lượng từ cho bài nói bạn đã chuẩn bị.
Luyện tập để có thể nói với tốc độ bình thường như người bản xứ đòi hỏi phải luyện tập rất nhiều. Chăm chỉ luyện tập thì sau vài tháng là chúng ta có thể thấy sự thay đổi rõ rệt trong kỹ năng nói.
Khi luyện tốc độ nói tiếng Anh, chúng ta cần chú ý đến tốc độ nói các từ, ngắt nghỉ đúng chỗ để tách biệt các ý, các câu, tránh dùng quá lâu và phải tạo ra được liên kết giữa các ý trong khi nói. Tốc độ nói thông thường của người bản xứ nói tiếng Anh là khoảng 120-160 từ/ phút. Đối với người mà tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, khi mới học, tốc độ nói thường chậm so với tốc độ nói thông thường. Tốc độ nói sẽ tăng dần khi chúng ta phát âm chuẩn, ngữ điệu đúng và có sự kết nối giữa các từ khi nói.
Chúng ta có thể luyện tốc độ nói tiếng Anh bằng cách chuẩn bị sẵn một bài nói khoảng 150-200 từ và phần mềm ghi âm. Sau đó chúng ta sẽ ghi âm lại bài nói và xem chúng ta đã nói bài đó trong thời gian bao lâu. Về việc đếm số lượng từ thì các phần mềm như Ms. Word hay Google doc đều có thể giúp bạn đếm số lượng từ cho bài nói bạn đã chuẩn bị.
Luyện tập để có thể nói với tốc độ bình thường như người bản xứ đòi hỏi phải luyện tập rất nhiều. Chăm chỉ luyện tập thì sau vài tháng là chúng ta có thể thấy sự thay đổi rõ rệt trong kỹ năng nói.
Thursday, April 27, 2017
Luyện kỹ năng nghe nói tiếng Anh đúng cách
Trong bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong tiếng Anh thì có lẽ kỹ năng nghe và nói là kỹ năng khó cải thiện hơn cả. Thêm nữa, khi học ở trường phổ thông, kỹ năng nghe và nói lại thường ít được chú trọng rèn luyện. Các bài kiểm tra đánh giá trên lớp cũng thường chỉ là các bài tập ngữ pháp làm trên giấy. Chính vì thế mà nhiều bạn sau nhiều năm học tiếng Anh vẫn gần như không thể nghe nói, giao tiếp được với người bản xứ. Nếu bạn đã cố gắng rất nhiều mà vẫn không hiệu quả thì bạn hãy dừng lại và tìm xem đâu là nguyên nhân và cách khắc phục khó khăn này như thế nào trước khi lại tiếp tục học và luyện tập tiếp nhé.
Nguyên nhân đầu tiên đó chính là hệ thống âm trong tiếng Anh không giống hệ thống âm trong tiếng Việt. Một chữ cái trong tiếng Anh có thể tương ứng với nhiều âm khác nhau khi nó được đặt trong một từ. Ví dụ, chữ a có thể được phát âm là æ trong từ hat /hæt/, ʌ trong từ what /wʌt/, hoặc ɑ trong từ hard /hɑrd/. Ba âm này là hoàn toàn khác nhau và cách phát âm của nó không hề giống với cách phát âm của âm a trong tiếng Việt mà nó chỉ gần giống mà thôi. Chính vì chúng có âm gần giống nhau nên khi học tiếng Anh, chúng ta có xu hướng chuyển hết các âm này thành âm a trong tiếng Việt và việc này làm cho chúng ta sẽ không thể nào phân biệt được sự khác nhau giữa các âm này. Việc không phân biệt được các âm dẫn đến hệ quả là chúng ta cũng không phân biệt hay nhận diện được các từ tiếng Anh khi chúng ta nghe nói. Có bao giờ bạn thấy khi nghe người Việt nói tiếng Anh thấy dễ hiểu hơn nghe người Anh nói tiếng Anh không? Lý do chính là vì khi người Việt nói tiếng Anh không chuẩn thì những âm phát ra là những âm mình đã rất quen thuộc nên mình dễ nhận diện hơn, còn khi người Anh nói thì nhiều âm phát ra mình không hề biết nó là âm gì và mình cũng không quen với những âm đó. Chính vì thế mà việc hiểu người bản xứ nói dường như khó khăn hơn. Sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ này thể hiện ở hầu hết những người học tiếng Anh từ các quốc gia khác nhau chứ không phải chỉ ở riêng người Việt chúng ta.
Nguyên nhân tiếp theo là từ trong tiếng Anh thường là từ đa âm tiết, có từ hai âm tiết trở lên. Nó khác hoàn toàn với hệ thống từ tiếng Việt chỉ có một âm tiết. Với những từ đa âm tiết trong tiếng Anh thì bao giờ cũng có một âm tiết là trọng âm, được nói nhấn mạnh hơn các âm tiết còn lại. Chính vì vậy nó tạo ra ngữ điệu cho từ. Việc học tiếng Anh mà không học ngữ điệu của từ thì việc nghe tiếng Anh sẽ rất khó khăn. Bạn hình dung thế này nhé, ngữ điệu cũng giống như một bản nhạc vậy. Một bản nhạc mà các nốt nhạc bị thay đổi thì nó sẽ thành một bản nhạc khác hoặc nó sẽ chỉ còn là những tiếng động vô hồn. Một từ khi không có ngữ điệu hoặc ngữ điệu bị thay đổi thì nó cũng sẽ trở thành một từ khác, mang một nghĩa khác hoặc nó trở thành những âm thanh không mang ý nghĩa gì cả. Ví dụ, từ present trong tiếng Anh có hai cách phát âm là /ˈprɛznt/ và /prɪˈzɛnt/ Trong cách phát âm thứ nhất, trọng âm rơi vào âm đầu tiên và nó có nghĩa là hiện tại, còn trong cách phát âm thứ hai, cách phát âm hoàn toàn khác, trọng âm là âm thứ hai và nó có nghĩa là trình bày.
Cuối cùng, một nguyên nhân quan trọng dẫn đến khó khăn khi nghe nói tiếng Anh đó là người bản xứ thường hay đọc nối âm. Khi nói một câu, người bản xứ thường hay nối các âm với nhau và tạo nên ngữ điệu. Đa phần từ tiếng Anh là từ đa âm. Khi nói, các từ trong câu lại thường được nối với nhau nên đôi khi hai từ hay một cụm từ lại được đọc như một từ đa âm vậy. Điều này làm chúng ta tưởng như họ đang nói một từ mới mà chúng ta chưa từng biết nhưng khi câu đó được viết ra thì ta lại thấy tất cả những từ họ nói ta đều biết cả rồi. Khi bạn thực hành việc nói nối âm, nối từ trong tiếng Anh chính là bạn đang thực hành nói trôi chảy. Nhiều người hiểu đơn giản rằng, nói trôi chảy là nói nhanh như người bản xứ. Tuy nhiên, để luyện được nói trôi chảy như người bản xứ thì chúng ta còn cần luyện cách nối âm nữa. Nếu không nối âm khi nói thì câu chúng ta nói sẽ không có ngữ điệu tự nhiên và cũng sẽ gây khó hiểu hơn cho người bản xứ.
Trước đây mình đã từng băn khoăn không hiểu vì sao mình đã bỏ rất nhiều công sức ra học tiếng Anh mà tiếng Anh của mình vẫn không thể tốt lên được, đặc biệt là kỹ năng nghe nói. Mình đã tin chắc chắn rằng nguyên nhân không phải do mình đầu tư chưa đủ nhiều thời gian để học mà là do mình đang thiếu yếu tố mấu chốt nào đó mà mình chưa tìm ra để gỡ được vấn đề. Mình đã tìm hiểu và mày mò rất nhiều và cuối cùng thì mình đã tìm ra điểm mình còn thiếu, hay nói chính xác hơn là mình chưa từng có, chưa từng được học, được luyện và chính cái điểm yếu này đã từng làm cho khả năng tiếng Anh của mình không thể đi xa hơn mặc dù mình đã bỏ ra rất nhiều thời gian, công sức để học tập. Điểm yếu mà mình đang nói đến đó chính là kỹ năng về phát âm (pronunciation). Đây chính là một điểm còn thiếu trong chương trình học tiếng Anh ở trường phổ thông mà mình đã học.
Luyện phát âm là phần học không thể thiếu để nâng cao kỹ năng nghe nói tiếng Anh. Vậy, chúng ta có thể học về phát âm ở đâu?
Tuyệt vời nhất là các bạn được học ở trường lớp và có giáo viên hướng dẫn trực tiếp. Học theo lớp có sự hướng dẫn của giáo viên sẽ giúp các bạn được luyện tập thông qua các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm có sự tương tác qua lại. Cách học này sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất cho bạn.
Cách thứ 2 là bạn tìm các khóa học online do người bản xứ hướng dẫn. So với các khóa học trực tiếp ở trường lớp thì giá của các khóa học này không quá cao. Ví dụ, cô Rachel, người có rất nhiều video hướng dẫn miễn phí về phát âm trên Youtube, có cung cấp khóa học online giá $14/ tháng trên.
Ngoài ra, các bạn cũng hoàn toàn có thể tự học thông qua các video và tài liệu hướng dẫn trên mạng, đặc biệt là video trên Youtube. Nguồn tài liệu này tương đối phong phú và đầy đủ. Tuy nhiên, các video hay tài liệu hướng dẫn này lại thường là các đoạn ngắn về một nội dung cụ thể chứ không có tính hệ thống. Do đó, để học được thì bạn phải có ý thức tự giác cao, có khả năng tự hệ thống kiến thức và việc học của các bạn sẽ tốn nhiều thời gian hơn.
Có nhiều cách để luyện phát âm. Khi các bạn đã xác định được quyết tâm luyện phát âm để nâng cao khả năng nghe nói tiếng Anh của mình thì chắc chắn các bạn sẽ tìm được cách học phù hợp với mình nhất.
Sunday, March 26, 2017
Học từ mới tiếng Anh hiệu quả với website Vocabulary.com
Học từ mới tiếng Anh không hề dễ dàng. Để nhớ và sử dụng thành thạo được các từ mới trong tiếng Anh đòi hỏi chúng ta phải tra từ điển để biết nghĩa và biết cách phát âm của từ. Ngoài ra, chúng ta cũng phải tìm các bài đọc có từ mới đó để biết từ đó được sử dụng trong văn cảnh như thế nào. Chúng ta cũng phải luyện thêm nhiều bài tập về từ mới đó để có khả năng sử dụng nó được thành thạo. Để thực hiện những công việc như vậy, chúng ta thường phải sử dụng đến từ điển, các nguồn tin và bài đọc, các bài luyện tập và tốn khá nhiều thời gian cho các công việc đó. Tuy nhiên, với website Vocabulary.com, chúng ta có thể làm tất cả các bước luyện tập trên một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Vocabulary cho bạn tất cả những gì bạn cần để học một từ mới được hiệu quả nhất.
Chức năng Look up sẽ giúp bạn tra nghĩa của từ giống như khi bạn sử dụng một cuốn từ điển. Tuy nhiên, khi bạn tra các từ điển thông thường thì các ví dụ về từ chỉ giới hạn trong một số lượng rất ít các ví dụ, còn khi bạn sử dụng Vocabulary thì bạn sẽ thấy từ này được sử dụng trong thực tế, trong các bài viết mới nhất trên các website uy tín như The Guardian, New York Times, Science Magazine, ... Các ví dụ này liên tục được cập nhật hàng ngày nên số lượng các ví dụ là rất lớn và rất phong phú.
Chức năng List sẽ giúp bạn tự tạo ra các danh sách từ cần học cho bản thân. Bạn có thể tạo ra nhiều danh sách cùng một lúc. Ví dụ, bạn có thể tạo danh sách từ để luyện nói, một danh sách từ để luyện đọc theo chủ đề kinh tế, một danh sách từ để chuẩn bị cho bài kiểm tra học kỳ môn tiếng Anh, v.v...
Chức năng Practice sẽ đưa ra các câu hỏi để bạn luyện tập về những từ theo từng danh sách từ bạn đã tạo. Bài tập có thể ở dạng trắc nghiêm để hiểu nghĩa của từ hoặc để nắm được chính tả của từ. Sau mỗi lần luyện tập, bạn sẽ xem được kết quả mức độ thành thạo về các từ của bạn. Ví dụ, có những từ bạn đã thành thạo 100% nếu bạn trả lời đúng tất cả các câu hỏi luyện tập về từ này, hoặc bạn mới thành thạo được 80% hay 10%. Từ đó để bạn biết có cần phải luyện tập thêm về từ hay không.
Ngoài việc có những chức năng rất hữu ích trên, Vocabulary còn rất dễ sử dụng. Dó đó, website này sẽ giúp bạn cải thiện danh sách từ tiếng Anh của mình một cách nhanh chóng.
Vocabulary cho bạn tất cả những gì bạn cần để học một từ mới được hiệu quả nhất.
Chức năng Look up sẽ giúp bạn tra nghĩa của từ giống như khi bạn sử dụng một cuốn từ điển. Tuy nhiên, khi bạn tra các từ điển thông thường thì các ví dụ về từ chỉ giới hạn trong một số lượng rất ít các ví dụ, còn khi bạn sử dụng Vocabulary thì bạn sẽ thấy từ này được sử dụng trong thực tế, trong các bài viết mới nhất trên các website uy tín như The Guardian, New York Times, Science Magazine, ... Các ví dụ này liên tục được cập nhật hàng ngày nên số lượng các ví dụ là rất lớn và rất phong phú.
Chức năng List sẽ giúp bạn tự tạo ra các danh sách từ cần học cho bản thân. Bạn có thể tạo ra nhiều danh sách cùng một lúc. Ví dụ, bạn có thể tạo danh sách từ để luyện nói, một danh sách từ để luyện đọc theo chủ đề kinh tế, một danh sách từ để chuẩn bị cho bài kiểm tra học kỳ môn tiếng Anh, v.v...
Chức năng Practice sẽ đưa ra các câu hỏi để bạn luyện tập về những từ theo từng danh sách từ bạn đã tạo. Bài tập có thể ở dạng trắc nghiêm để hiểu nghĩa của từ hoặc để nắm được chính tả của từ. Sau mỗi lần luyện tập, bạn sẽ xem được kết quả mức độ thành thạo về các từ của bạn. Ví dụ, có những từ bạn đã thành thạo 100% nếu bạn trả lời đúng tất cả các câu hỏi luyện tập về từ này, hoặc bạn mới thành thạo được 80% hay 10%. Từ đó để bạn biết có cần phải luyện tập thêm về từ hay không.
Ngoài việc có những chức năng rất hữu ích trên, Vocabulary còn rất dễ sử dụng. Dó đó, website này sẽ giúp bạn cải thiện danh sách từ tiếng Anh của mình một cách nhanh chóng.
Tuesday, March 14, 2017
Tạo file video từ Powerpont
Để tạo file video từ Powerpoint ta làm như sau:
Bước 1: Tạo các file cơ bản
Tạo file Powerpoint và file âm thanh. Mỗi slide tạo một file âm thanh tương ứng
Bước 2: Đặt khoảng thời gian để chạy mỗi slide.
Trên thanh công cụ chọn Slideshow -> Record slideshow
Chọn độ dài thời gian tương ứng với độ dài file âm thanh đã ghi cho từng slide.
Bước 3: Xuất file video
Trên thanh công cụ chọn File -> Export -> Create video
Bước 4: Dùng phần mềm video editor để tạo file hoàn chỉnh
File video từ Powerpoint đã được tạo. Dùng phần mềm video editor để ghép file video và file âm thanh để tạo file hoàn chỉnh.
Ta đã hoàn thành việc tạo file video từ Powerpoint.
Bước 1: Tạo các file cơ bản
Tạo file Powerpoint và file âm thanh. Mỗi slide tạo một file âm thanh tương ứng
Bước 2: Đặt khoảng thời gian để chạy mỗi slide.
Trên thanh công cụ chọn Slideshow -> Record slideshow
Chọn độ dài thời gian tương ứng với độ dài file âm thanh đã ghi cho từng slide.
Bước 3: Xuất file video
Trên thanh công cụ chọn File -> Export -> Create video
Bước 4: Dùng phần mềm video editor để tạo file hoàn chỉnh
File video từ Powerpoint đã được tạo. Dùng phần mềm video editor để ghép file video và file âm thanh để tạo file hoàn chỉnh.
Ta đã hoàn thành việc tạo file video từ Powerpoint.
Saturday, March 11, 2017
Rèn luyện kỹ năng viết ở bậc đại học
Chúng ta đều đã được rèn luyện kỹ năng viết bài văn nghị luận ở bậc học phổ thông. Đó chính là những kiến thức cơ bản để chúng ta sử dụng vào việc viết những bài luận sau này. Rèn luyện kỹ năng viết rất quan trọng vì kỹ năng này sẽ được sử dụng rất nhiều trong quá trình học đại học cũng như trong công việc.
Sự cần thiết của kỹ năng viết
Sự cần thiết của kỹ năng viết
Đối với cá nhân, kỹ năng viết sẽ giúp bạn phát triển tư duy logic, phát triển kỹ năng trình bày bằng văn bản mạch lạc. Nếu bạn là sinh viên thì kỹ năng viết tốt sẽ giúp bạn hoàn thành tốt các bài thi tự luận, các bài báo cáo khoa học ở bậc đại học. Nếu bạn đi làm thì kỹ năng viết sẽ giúp các bạn hoàn thành tốt các báo cáo trong công việc.
- Phát triển tư duy logic
- Phát triển kỹ năng trình bày mạch lạc bằng văn bản
- Hoàn thành tốt các bài thi, các bài báo cáo khoa học ở bậc đại học
- Hoàn thành tốt các báo cáo trong công việc
Đối với xã hội hay tập thể, khi một ý tưởng được viết ra một cách mạch lạc thì ý tưởng đó sẽ có khả năng được chia sẻ rộng rãi. Một xã hội có nhiều ý tưởng được chia sẻ thì xã hội đó sẽ phát triển. Bạn có thể có rất nhiều ý tưởng hay. Đó có thể là ý tưởng đóng góp cho khoa học hoặc những ý tưởng đóng góp cho tổ chức nơi bạn làm việc. Khi bạn có một ý tưởng mới khoa học mới, có thể là trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, hoặc trong lĩnh lực khoa học xã hội hay trong lĩnh vực kinh tế nhưng bạn lại không biết cách để trình bày ý tưởng đó bằng một bài viết khoa học hay bằng một báo cáo nghiên cứu thì ý tưởng đó sẽ không được chia sẻ và nó sẽ không thể đóng góp được cho sự tiến bộ chung. Nếu ý tưởng của bạn là ý tưởng đóng góp cho tổ chức nơi bạn làm việc, và bạn không thể trình bày được ý tưởng của mình bằng văn bản thì ý tưởng đó sẽ rất khó để cụ thể hóa và triển khai.
Sử dụng kỹ năng viết khi học đại học
Trong quá trình học đại học, các bạn phải trải quả nhiều kỳ thi với các câu hỏi tự luận hay phải thực hiện các bài tập lớn, tiểu luận, đề án môn học, chuyên đề tốt nghiệp, v.v… Các câu hỏi thi hay các bài tập, môn học này đòi hỏi các bạn phải tự tìm hiểu, nghiên cứu, tìm ý, phát triển nội dung để thực hiện bài viết của mình.
Ví dụ, trong các câu hỏi thi hết môn, các bạn thường xuyên gặp những câu hỏi như:
- Giải thích các nguyên nhân của lạm phát.
- Trình bày những xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới.
Đây là những câu hỏi yêu cầu viết dưới dạng bài luận. Một câu trả lời tốt, đầy đủ thì ngoài việc có nội dung đúng còn cần phải trình bày theo dạng bài luận, có mở bài, thân bài và kết luận.
Trong các đề án môn học, chuyên đề tốt nghiệp hay báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, các bạn thường phải viết những nội dung như:
- Tính cấp thiết của đề tài
- Thực trạng hoạt động của công ty
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Mỗi phần của một bài nghiên cứu này cũng đều yêu cầu chúng ta viết dưới dạng bài luận. Khi trình bày mỗi phần, chúng ta cũng cần trình bày có đoạn mở, các đoạn thân bài để phát triển các ý chính và đoạn kết luận.
Sử dụng kỹ năng viết khi đi làm
Trong quá trình đi làm, chúng ta cũng thường xuyên phải trình bày các vấn đề dưới dạng văn bản. Ví dụ:
- Báo cáo đánh giá kết quả công tác
- Trình bày mục tiêu công việc hay mục tiêu cá nhân
- Trình bày kế hoạch hoạt động của bộ phận
Các vấn đề có thể ở những dạng thức khác nhau nhưng khi trình bày bằng văn bản cũng đều yêu cầu chúng ta phải trình bày có phần mở bài, phần thân bài trình bày những nội dung chính và phần kết luận. Khi các bạn có kỹ năng viết tốt, vấn đề sẽ được trình bày mạch lạc, việc trao đổi ý kiến bằng văn bản sẽ dễ dàng và hiệu quả, vấn đề được trình bày một cách chính thức và rộng rãi, công việc sẽ dễ dàng lưu thông và được giải quyết hơn.
Các bạn đã thấy, trong quá trình học tập cũng như làm việc, chúng ta thường xuyên gặp những yêu cầu mà cần phải trình bày vấn đề dưới dạng một bài luận. Đối với sinh viên, kỹ năng viết giúp các bạn hoàn thành tốt các bài thi, đề án môn học hay chuyên đề tốt nghiệp. Đối với người đi làm, kỹ năng viết tốt giúp vấn đề được trình bày mạch lạc, rõ ràng chính thức bằng văn bản. Những yêu cầu này giúp chúng ta thấy rõ được tầm quan trọng của kỹ năng viết bài luận để từ đó có định hướng tiếp tục rèn luyện kỹ năng viết cho bản thân.
Cấu trúc của một bài viết
Kỹ năng viết tốt không chỉ giúp chúng ta trình bày ý một cách mạch lạc mà còn giúp chúng ta tư duy về một vấn đề rõ ràng và sâu sắc hơn. Để trình bày ý được mạch lạc, rõ ràng, chúng ta cần nắm được những nội dung cơ bản về cấu trúc của một bài luận. Chúng ta vẫn thường nghe nói rằng viết phải có đầu có cuối. Bài viết dù ngắn hày dài thì cấu trúc của bài cũng cần phải có ba phần: phần mở bài, thân bài và kết luận.
Phần mở bài
Phần mở bài có vai trò để giới thiệu cho người đọc biết về vấn đề sẽ trình bày trong bài luận. Phần mở bài bao gồm các câu dẫn dắt vấn đề và câu đặt vấn đề. Câu đặt vấn đề là câu không thể thiếu của một bài luận vì nó nêu lên nội dung chính của toàn bài.
Ví dụ: Trình bày các biện pháp kiềm chế lạm phát.
Lạm phát có những tác động trực tiếp đến nền kinh tế. Chính vì vậy, các nền kinh tế đều phải có những biện pháp để kiểm soát lạm phát. Bài viết này sẽ trình bày một số biện pháp để kiềm chế lạm phát.
Trong ví dụ này, hai câu đầu là câu dẫn dắt; câu cuối là câu đặt vấn đề.
Phần thân bài
Phần thân bài là phần trình bày những nội dung chính của toàn bài. Mỗi một ý chính sẽ được trình bày bằng một hoặc nhiều đoạn văn. Trình bày xong một ý chính thì chúng ta mới chuyển sang ý chính tiếp theo. Các đoạn văn của phần thân bài có thể được trình bày dưới dạng đoạn văn diễn dịch hoặc đoạn văn quy nạp. Trong đoạn văn diễn dịch, câu đầu là câu khái quan, trình bày ý lớn của toàn đoạn văn. Trong đoạn văn quy nạp, câu khái quát này được đặt ở cuối đoạn văn.
Ví dụ: Tiếp tục ví dụ Trình bày các biện pháp kiềm chế lạm phát.
Biện pháp thứ nhất để kiềm chế lạm phát là thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Ngân hàng Nhà nước cần sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát mức cung tiền lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát mức dư nợ tín dụng. Nếu mức cung tiền và mức dư nợ liên tục tăng cao thì tỉ lệ lạm phát cũng sẽ tăng cao. Chính vì vậy, Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế để kiềm chế lạm phát.
Trong ví dụ này, ý chính được trình bày dưới dạng đoạn văn diễn dịch. Câu đầu tiên là câu chủ đề của đoạn. Câu này trình bày ý chính của toàn đoạn văn. Các câu sau để diễn giải cho ý chính.
Phần kết luận
Phần kết luận nêu lại vấn đề đã trình bày, diễn đạt lại ngắn gọn những ý chính trong bài và đưa ra kết luận của cá nhân dựa trên những vấn đề đã được trình bày. Việc diễn đạt lại ngắn gọn các ý chính trong bài là để người đọc dễ dàng nắm được những ý chính sau khi đọc một bài luận dài. Phần kết luận không đưa thêm ý mới.
Ví dụ: Tiếp tục ví dụ Trình bày các biện pháp kiềm chế lạm phát.
Bài viết đã trình bày ba giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát. Ba giải pháp đó là thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giảm đầu tư công, và tập trung phát triển sản xuất. Thực hiện tốt các giải pháp này, lạm phát sẽ được kiềm chế, tạo điều kiện cho nền kinh tế được ổn định.
Trong ví dụ này, hai câu đầu trình bày, diễn đạt lại ngắn gọn những ý chính của bài viết, câu cuối đưa ra nhận xét của cá nhân.
Khi bạn có cấu trúc rõ ràng cho một bài viết thì bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển các nội dung, chọn lọc được những nội dung liên quan để đưa vào bài viết và loại bỏ đi những nội dung không liên quan đến vấn đề trong bài. Bài viết có cấu trúc rõ ràng sẽ giúp người đọc dễ dàng nắm được những nội dung chính của bài. Chính vì vậy, cấu trúc rõ ràng là yêu cầu cần có của một bài viết.
Nguồn tài liệu để rèn luyện kỹ năng viết
Nguồn tài liệu tham khảo hướng dẫn các bạn thực hành kỹ năng viết rất phong phú. Các bạn có thể ôn lại các kiến thức cơ bản ở sách giáo khoa bậc phổ thông hay các nguồn tài liệu bằng tiếng Anh trên các website như website của Hội đồng Anh hay website của các trường đại học lớn trên thế giới và nhiều cuốn sách hướng dẫn về kỹ năng viết khác. Dưới đây là một số nguồn tài liệu tham khảo các bạn có thể sử dụng để rèn luyện kỹ năng viết cho bản thân.
1. Sách giáo khoa phổ thông
2. Writing for a Purpose, Britishcouncil:
3. University Writing Centers
Purdue Online Writing Lab
4. Longman Academic Writing Series, Alice Oshima, Ann Hogue, Lara Lavitch, Pearson Education, 2013
Subscribe to:
Posts (Atom)
Chức năng File requests trong Dropbox
Chức năng file requests trong Dropbox giúp cho việc tập hợp và quản lý các tài liệu của một nhóm làm việc được dễ dàng và thuận tiện. So với...
-
Học cách sử dụng MS. WORD thông qua cách trình bày một bài luận văn. Bài viết này nằm trong loạt bài viết Trình bày luận văn bằng Ms. W...
-
Chúng ta được nghe nói rất nhiều đến các kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. Rất nhiều bạn trẻ đang rất tích cực trau dồi, rèn luyện cho mình ...
-
Bài viết này giới thiệu với các bạn về ngôn ngữ lập trình trong Excel được gọi là VBA (Visual Basic for Applications). Ta sử dụng ngôn ng...