Monday, May 15, 2017

Bảng cân đối kế toán là gì?



Báo cáo tài chính có bốn nội dung quan trọng đó là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.

Nội dung về báo cáo tài chính thường chỉ được giảng dạy cho các sinh viên thuộc khối ngành kinh tế. Tuy nhiên, nếu bạn học khối ngành khoa học kỹ thuật hay xã hội thì bạn vẫn có thể cần đến kỹ năng đọc và hiểu được báo cáo tài chính, nhất là khi bạn là nhà quản lý trong một doanh nghiệp hay một nhà đầu tư. Bài giảng này sẽ giải thích một cách ngắn gọn về bảng cân đối kế toán với mục đích là giúp các bạn hiểu được bản chất của báo cáo này.




Bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán còn được gọi là Bảng tổng kết tài sản. Tên gọi thứ hai này sẽ giúp bạn dễ hiểu được bản chất của báo cáo này hơn. Phần diễn giải sau đây sẽ sử dụng tên gọi là Bảng tổng kết tài sản.

Như đúng tên gọi của nó, bảng tổng kết tài sản là bảng kiểm kê lại xem bạn đang có những tài sản gì. Ví dụ, bạn đang có tiền mặt trong két, tiền gửi ngân hàng, hàng hóa đang bày bán trong cửa hàng, có văn phòng với bàn, ghế, các thiết bị như máy tính, máy in, máy photo, nhà xưởng, ô tô, ... Nếu chúng ta liệt kê từng theo từng tên gọi các tài sản thì sẽ rất khó theo dõi. Để dễ theo dõi hơn và tạo ra sự thống nhất giữa các doanh nghiệp thì có những văn bản pháp luật đưa ra cách thức thống nhất trong việc ghi chép lại bảng tổng kết tài sản. Bảng tổng kết tài sản chắc chắn sẽ có một nội dung về tài sản và ngoài ra nó còn có một nội dung quan trọng nữa là nguồn vốn. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thế nào là tài sản, thế nào là nguồn vốn.

Tài sản 

Tài sản là khái niệm mà chúng ta vẫn thường sử dụng trong đời sống hàng ngày. Chúng ta cũng vừa liệt kê ở phần trên một số ví dụ về tài sản như tiền mặt, hàng hóa, trang thiết bị, ... Tài sản là những gì bạn có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài sản trong Bảng tổng kết tài sản được chia thành hai nhóm lớn là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nhóm thứ nhất, tài sản ngắn hạn còn được gọi là tài sản lưu động là những tài sản được dự kiến sẽ biến động (thay đổi) trong vòng 1 năm. Ví dụ như tiền mặt hay hàng hóa đang bày bán trong cửa hàng sẽ thuộc nhóm tài sản ngắn hạn. Nhóm thứ hai, tài sản dài hạn còn được gọi là tài sản cố định là những tài sản được dự kiến không có sự thay đổi trong vòng 1 năm, hay nói một cách khác là nó sẽ được sử dụng trong nhiều năm. Ví dụ như nhà xưởng, ô tô, máy tính, máy in, máy photo,.. là những tài sản dài hạn.

Tại sao lại chọn mốc thời gian là 1 năm để phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn? Khoảng thời gian 1 năm được coi là một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Những tài sản mà vòng đời của nó từ một chu kỳ hoạt động trở xuống nghĩa là nó sẽ biến động trong vòng một chu kỳ hoạt động thì sẽ được xếp vào nhóm tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn có sự thay đổi trong chu kỳ hoạt động, do đó nó còn được gọi là tài sản lưu động. Ngược lại, những tài sản mà vòng đời của nó lớn hơn một chu kỳ hoạt động thì sẽ được xếp vào nhóm tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn sẽ không thay đổi trong chu kỳ hoạt động, do đó nó còn được gọi là tài sản cố định.

Nguồn vốn

Nguồn vốn chỉ ra nguồn của số tài sản được liệt kê trong phần tài sản. Phần nguồn vốn sẽ trả lời cho bạn câu hỏi là số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là từ đâu, nó là của chủ doanh nghiệp hay là do chủ doanh nghiệp đi vay mượn mà có. Nguồn vốn được chia thành hai nguồn chính là nguồn vốn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy, thông tin trong phần nguồn vốn này sẽ cho bạn biết để có được những tài sản như trong phần tài sản đã liệt kê thì doanh nghiệp phải đi vay mượn bao nhiêu (vay nghĩa là sẽ phải hoàn trả) và vốn của chủ sở hữu (vốn không phải hoàn trả) là bao nhiêu.

Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn

Những thông tin trong phần tài sản cho chúng ta biết những gì doanh nghiệp có để tiến hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin trong phần nguồn vốn cho chúng ta biết doanh nghiệp phải đi vay bao nhiêu và tự có bao nhiêu để có được các tài sản như đã liệt kê. Do đó, tổng tài sản và tổng nguồn vốn luôn bằng nhau. Nói cách khác, tài sản và nguồn vốn luôn cân với nhau. Chính vì vậy mà Bảng tổng kết tài sản được gọi là Bảng cân đối kế toán.

Bảng tổng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Phần nguồn vốn sẽ cho chúng ta biết thực trạng về huy động vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp huy động bao nhiêu, từ những nguồn nào và phần tài sản sẽ cho chúng ta biết về thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã đầu tư vào những tài sản nào. 

Bảng cân đối kế toán có tính thời điểm

Trong khi báo cáo kết quả kinh doanh có tính thời kỳ, thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của một thời kỳ như một tháng, một quý hay một năm thì Bảng cân đối kế toán lại có tính thời điểm. Bảng cân đối kế toán kiểm kê lại những gì doanh nghiệp có. Khi kiểm kê lại những tài sản mà doanh nghiệp có thì những tài sản doanh nghiệp có ngày hôm nay sẽ có thể không giống với những tài sản doanh nghiệp có ngày hôm qua và cũng có thể không giống với những tài sản doanh nghiệp có ngày mai. Vì vậy, Bảng tổng kết tài sản có tính thời điểm, nghĩa là nó chỉ phản ánh thông tin tại thời điểm bạn lập báo cáo mà thôi.

Trên đây là những nội dung cơ bản nhất của một bảng cân đối kế toán. Những nội dung này giúp các bạn hiểu được bản chất của một bảng cân đối kế toán và biết đọc những thông tin cơ bản trên bảng cân đối kế toán.

Friday, May 12, 2017

Luyện tốc độ nói tiếng Anh

Luyện tốc độ nói tiếng Anh là một phần luyện tập quan trọng trong luyện nói tiếng Anh trôi chảy. Nếu chúng ta nói quá chậm thì người nghe sẽ dễ thấy nhàm chán, mất tập trung và khó có thể tiếp tục nghe được dài. Nếu chúng ta nói quá nhanh thì người nghe cũng dễ bị mất thông tin, khó hiểu, và hiệu quả giao tiếp cũng không được tốt. Hơn nữa, tốc độ nói cũng là một nội dung đánh giá trong nhiều bài thi nói tiếng Anh. Chính vì vậy, luyện nói với tốc độ vừa phải là một nội dung không thể bỏ qua trong phần luyện tập nói tiếng Anh.

Khi luyện tốc độ nói tiếng Anh, chúng ta cần chú ý đến tốc độ nói các từ, ngắt nghỉ đúng chỗ để tách biệt các ý, các câu, tránh dùng quá lâu và phải tạo ra được liên kết giữa các ý trong khi nói. Tốc độ nói thông thường của người bản xứ nói tiếng Anh là khoảng 120-160 từ/ phút. Đối với người mà tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, khi mới học, tốc độ nói thường chậm so với tốc độ nói thông thường. Tốc độ nói sẽ tăng dần khi chúng ta phát âm chuẩn, ngữ điệu đúng và có sự kết nối giữa các từ khi nói.

Chúng ta có thể luyện tốc độ nói tiếng Anh bằng cách chuẩn bị sẵn một bài nói khoảng 150-200 từ và phần mềm ghi âm. Sau đó chúng ta sẽ ghi âm lại bài nói và xem chúng ta đã nói bài đó trong thời gian bao lâu. Về việc đếm số lượng từ thì các phần mềm như Ms. Word hay Google doc đều có thể giúp bạn đếm số lượng từ cho bài nói bạn đã chuẩn bị.

Luyện tập để có thể nói với tốc độ bình thường như người bản xứ đòi hỏi phải luyện tập rất nhiều. Chăm chỉ luyện tập thì sau vài tháng là chúng ta có thể thấy sự thay đổi rõ rệt trong kỹ năng nói.


Chức năng File requests trong Dropbox

Chức năng file requests trong Dropbox giúp cho việc tập hợp và quản lý các tài liệu của một nhóm làm việc được dễ dàng và thuận tiện. So với...